Bảng xếp hạng phòng ngự Hạng 5 Anh mùa giải 2024/25

- Nạp Uy Tín Tặng x100%
- Khuyến Mãi Hoàn Trả 3,2%

Bảng xếp hạng phòng ngự Hạng 5 Anh mùa 2024-2025

BXH chung BXH sân nhà BXH sân khách
# Đội bóng Tr Bàn thua Bàn thua/trận
1 Barnet 43 37 0.86
2 York City 43 41 0.95
3 Forest Green Rovers 43 41 0.95
4 Oldham Athletic 43 46 1.07
5 Rochdale 42 41 0.98
6 Halifax Town 43 40 0.93
7 Gateshead 43 63 1.47
8 Southend United 43 48 1.12
9 Altrincham 43 55 1.28
10 Tamworth 43 65 1.51
11 Hartlepool United 43 54 1.26
12 Sutton United 43 59 1.37
13 Yeovil Town 43 55 1.28
14 Eastleigh 43 57 1.33
15 Solihull Moors 42 61 1.45
16 Aldershot Town 43 75 1.74
17 Woking 43 56 1.3
18 Braintree Town 43 58 1.35
19 Boston United 43 60 1.4
20 Wealdstone FC 43 71 1.65
21 Dagenham Redbridge 43 60 1.4
22 Maidenhead United 43 74 1.72
23 AFC Fylde 43 78 1.81
24 Ebbsfleet United 43 90 2.09

Bảng xếp hạng phòng ngự Hạng 5 Anh 2024-2025 (sân nhà)

# Đội bóng Tr Bàn thua Bàn thua/trận
1 Barnet 22 15 0.68
2 York City 21 19 0.9
3 Forest Green Rovers 21 17 0.81
4 Rochdale 21 20 0.95
5 Oldham Athletic 22 23 1.05
6 Gateshead 22 31 1.41
7 Tamworth 22 25 1.14
8 Altrincham 22 20 0.91
9 Southend United 22 24 1.09
10 Woking 21 20 0.95
11 Eastleigh 21 25 1.19
12 Aldershot Town 22 34 1.55
13 Hartlepool United 21 20 0.95
14 Braintree Town 21 18 0.86
15 Dagenham Redbridge 22 34 1.55
16 Halifax Town 21 21 1
17 Wealdstone FC 21 32 1.52
18 Sutton United 21 26 1.24
19 AFC Fylde 22 36 1.64
20 Yeovil Town 22 25 1.14
21 Boston United 22 30 1.36
22 Solihull Moors 20 36 1.8
23 Maidenhead United 22 36 1.64
24 Ebbsfleet United 21 35 1.67

Bảng xếp hạng phòng ngự Hạng 5 Anh 2024-2025 (sân khách)

# Đội bóng Tr Bàn thua Bàn thua/trận
1 York City 22 22 1
2 Halifax Town 22 19 0.86
3 Barnet 21 22 1.05
4 Oldham Athletic 21 23 1.1
5 Forest Green Rovers 22 24 1.09
6 Gateshead 21 32 1.52
7 Solihull Moors 22 25 1.14
8 Rochdale 21 21 1
9 Sutton United 22 33 1.5
10 Yeovil Town 21 30 1.43
11 Southend United 21 24 1.14
12 Boston United 21 30 1.43
13 Altrincham 21 35 1.67
14 Hartlepool United 22 34 1.55
15 Tamworth 21 40 1.9
16 Eastleigh 22 32 1.45
17 Braintree Town 22 40 1.82
18 Aldershot Town 21 41 1.95
19 Wealdstone FC 22 39 1.77
20 Maidenhead United 21 38 1.81
21 Woking 22 36 1.64
22 Dagenham Redbridge 21 26 1.24
23 AFC Fylde 21 42 2
24 Ebbsfleet United 22 55 2.5
Cập nhật:
Tên giải đấu Hạng 5 Anh
Tên khác
Tên Tiếng Anh England Conference
Ảnh / Logo
Mùa giải hiện tại 2024-2025
Mùa giải bắt đầu ngày
Mùa giải kết thúc ngày
Vòng đấu hiện tại 44
Thuộc Liên Đoàn
Ngày thành lập
Số lượng đội bóng (CLB)

National League trước đây gọi là Conference Premier hoặc hiện tại có tên gọi khác là Vanarama National League bởi lý do nhà tài trợ) National League là giải đấu cao nhất của National League (Bóng đá Anh) ở Anh. Đây là cấp độ giải đấu cao nhất của Hệ thống liên đoàn Quốc gia và Thuộc hạng thứ 5 trong Hệ thống các giải bóng đá Anh. Trong khi tất cả các Câu lạc bộ ở các hạng trên đều là các câu lạc bộ chuyên nghiệp thì National League bao gồm cả các Câu lạc bộ chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp. National League tham dự giải đấu Cúp với Cúp FA và FA Trophy. Bắt đầu mùa giải 2015–16, giải đấu được đổi tên thành: National League.

Giải đấu được thành lập năm 1979 với tên gọi Alliance Premier League, khởi tranh từ mùa giải 1979–80. Đây là nỗ lực đầu tiên để thiết lập một giải đấu cấp quốc gia đầy đủ nằm dưới Football League, bao gồm các CLB ở Northern Premier League và Southern League. Nó đã làm tăng đáng kể chất lượng của bóng đá ở cấp độ thấp, cũng như cải thiện vấn đề tài chính của các CLB hàng đầu. Ở mùa giải 1986–87, Football League bắt đầu chấp nhận việc lên hạng và xuống hạng giữa Conference (tên mà giải đấu đổi lại sau đó) và hạng đấu thấp nhất của Football League mà thời điểm đó được gọi là Football League Fourth Division hay Football League Two ngày nay. Đội bóng đầu tiên thăng hạng bằng phương thức này là Scarborough và đội bóng đầu tiên bị xuống hạng là Lincoln City, nhưng sau một năm đó đã trở lại Football League nhờ vô địch Conference.

Kể từ mùa giải 2002–03, giải đấu bổ sung một suất thăng hạng thứ hai, với trận play-off để quyết định đội nào sẽ cùng với đội đầu bảng tham gia Football League. Trước đó, sẽ không có thăng hạng từ Conference nếu đội vô địch không có đầy đủ cơ sở vật chất thích hợp. Kể từ mùa giải 2002–03, nếu một CLB giành được suất thăng hạng hoặc đá play-off nhưng không có sân vận động phù hợp, thì sẽ nhường lại cho đội bóng kế sau nó thỏa mãn điều kiện sân bãi. Ở mùa giải 2004–05, Conference mở rộng bằng cách thêm hai hạng đấu thấp hơn vào là Conference North và Conference South, còn hạng đấu gốc đổi tên thành Conference National. Kể từ mùa giải 2006–07, Conference National mở rộng từ 22 thành 24 đội bóng bằng cách thăng hạng 4 đội và xuống hạng 2 đội và giới thiệu hệ thống "4 lên 4 xuống" giữa nó và Conference North cùng với Conference South.

Nhà tài trợ đầu tiên của giải đấu là Gola, trong giai đoạn giữa mùa giải 1984–85 và 1985–86. Khi quyền tài trợ của Gola hết hiệu lực, nhà sản xuất ô tô Vauxhall Motors, tiếp quản và tài trợ cho giải đấu cho đến hết mùa giải 1997–98. Mùa giải 1998–99 Conference khởi tranh mà không có nhà tài trợ, nhưng chỉ ngay trước khi mùa giải kết thúc thì đã ký hợp đồng tài trợ với Nationwide Building Society. Nó kéo dài đến hết mùa giải 2006–07, sau đó Blue Square lên thay thế. Nó cũng đã làm thay đổi tên giải đấu với việc Conference National đổi thành Blue Square Premier, Conference North thành Blue Square North và Conference South thành Blue Square South. Tháng 4 năm 2010, Blue Square thông báo gia hạn tài trợ thêm 3 năm nữa. Kể từ mùa giải 2010-11 các hạng đấu được đổi tên, với việc thêm từ "Bet" đằng sau "Blue Square".

Tháng 7 năm 2013 Conference ký hợp đồng tài trợ với công ty trả tiền online Skrill. Nó chỉ kéo dài 1 năm và tháng 7 năm sau đó Conference thông báo ký hợp đồng tài trợ mới với Vanarama. 3 hạng đấu bây giờ có tên là Vanarama Conference, Vanarama Conference North và Vanarama Conference South.